Thứ ba, 28/10/2025

Điện thoại (024) 6287 3463

Đường dây nóng (024) 6287 3463

Liên hệ quảng cáo (+84)915.632.345

Thứ ba, 28/10/2025
Cần triển khai hiệu quả các chính sách hỗ trợ tăng trưởng

Cần triển khai hiệu quả các chính sách hỗ trợ tăng trưởng

Ông Sacha Dray, Chuyên gia Kinh tế của Ngân hàng Thế giới (WB), cho rằng tăng trưởng kinh tế Việt Nam đã đạt kết quả tích cực trong nửa đầu năm nay song vẫn còn nhiều thách thức trong những tháng cuối năm, chủ yếu do sự bất định từ môi trường kinh tế bên ngoài. Do đó, cần các giải pháp hiệu quả để cải thiện hoạt động của doanh nghiệp và tiếp tục thúc đẩy giải ngân đầu tư công. Theo ông, kinh tế Việt Nam từ đầu năm đến nay có điểm gì nổi bật? Trong nửa đầu năm 2025, tăng trưởng kinh tế của Việt Nam khả quan, đạt mức 7,5%, cao hơn so với khu vực, vượt xa các nền kinh tế lớn của ASEAN như Thái Lan, Philippines, Indonesia, Malaysia. Tăng trưởng GDP của Việt Nam tăng cao nhờ xuất khẩu tăng mạnh do các doanh nghiệp đang đẩy mạnh đơn hàng xuất đi trong bối cảnh bất định về chính sách thương mại toàn cầu. Tăng trưởng trên có được là nhờ xuất khẩu tăng lên đến 14,2% trong nửa đầu năm 2025 (so cùng kỳ), bao gồm xuất khẩu hàng hóa sang Hoa Kỳ tăng mạnh, lên đến 28,3%, trước dự kiến thuế quan gia tăng trong thời gian tới. Nhập khẩu cũng tăng 16,0% trong nửa đầu năm 2025 (so cùng kỳ) để đáp ứng nhu cầu sản xuất để đảm bảo tiến độ xuất khẩu. Tăng trưởng đầu tư theo giá so sánh đạt 8,0% (so cùng kỳ), so với 6,7% trong nửa đầu năm 2024 (so cùng kỳ), nhờ đầu tư nước ngoài vẫn đứng vững và đầu tư công được đẩy mạnh. Tiêu dùng cuối cùng trong nửa đầu năm 2025 tăng 8,0%, so với 5,8% (cùng kỳ năm ngoái), nhờ du lịch khởi sắc. Nhìn trên góc độ cung, các lĩnh vực chế biến, chế tạo vẫn đóng góp lớn nhất cho tăng trưởng kinh tế (ở mức 30,7% cho tăng trưởng GDP trong nửa đầu năm 2025), tiếp theo là các dịch vụ liên quan đến thương mại (8,3%). Khu vực dịch vụ đóng góp gần một nửa tổng tăng trưởng kinh tế trong sáu tháng đầu năm 2025. Kết quả này cũng vượt trội so với thành tích mà Việt Nam đạt được trong 10 năm qua, nếu không tính giai đoạn phục hồi sau COVID-19. Nói cách khác, nền kinh tế đã có một màn thể hiện rất ấn tượng, phần lớn nhờ vào sự gia tăng xuất khẩu. Sự tăng trưởng xuất khẩu này đã thúc đẩy sản xuất hàng công nghiệp, đồng thời kéo theo sự phát triển của các dịch vụ thương mại như vận tải và logistics. Ông đánh giá như thế nào về công tác điều hành chính sách tài khóa và tiền tệ từ đầu năm đến nay? Từ đầu năm 2025 tới nay, chính sách tài khóa được thực hiện theo hướng mở rộng linh hoạt thông qua đầu tư công. Theo đó, đầu tư công mở rộng cả ở cấp trung ương và địa phương cho các dự án hạ tầng lớn về giao thông, năng lượng, đồng thời, tác động lớn với nhu cầu về nguyên vật liệu. Tuy nhiên, cần thêm thời gian để hiện thực hóa tác động này với tăng trưởng kinh tế và sẽ càng thể hiện rõ hơn trong trung hạn. Cùng với chính sách tài khóa mở rộng, chính sách tiền tệ được nới lỏng khi Ngân hàng Nhà nước dùng nhiều biện pháp can thiệp để kiềm chế áp lực tỷ giá và đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng. Chính sách tiền tệ nới lỏng trên đã hỗ trợ nền kinh tế phục hồi, với lãi suất chính sách thực về gần bằng không. Đến ngày 31/8/2025, tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đăng ký vào Việt Nam đạt 26,14 tỷ USD, tăng mạnh 27,3% so với cùng kỳ năm 2024. Đây có phải là kết quả khả quan không, thưa ông? Dù bối cảnh toàn cầu bất ổn, FDI vào Việt Nam vẫn bền bỉ, vốn giải ngân từ các doanh nghiệp nước ngoài đã tăng đáng kể. Các cam kết cho tương lai cũng duy trì tích cực. Kết quả này có được một phần nhờ cam kết mạnh mẽ của Chính phủ trong việc cải thiện môi trường kinh doanh. Việc đặt mục tiêu cắt giảm và đơn giản hóa ít nhất 30% điều kiện kinh doanh, thủ tục hành chính và chi phí tuân thủ trong năm 2025 là điều rất đáng hoan nghênh và sẽ góp phần củng cố niềm tin của nhà đầu tư. Một trong những động lực quan trọng của nền kinh tế là đầu tư công, ông đánh giá như thế nào về tốc độ giải ngân đầu tư công với tăng trưởng kinh tế? Tính đến tháng 8/2025, mức giải ngân đạt khoảng 40% so với kế hoạch đề ra. Tốc độ giải ngân vốn đầu tư công đã cải thiện cả ở cấp trung ương và địa phương. Bên cạnh đó, điểm tích cực khác là cam kết chính trị mạnh mẽ trong việc tiếp tục thúc đẩy đầu tư công, thông qua việc thành lập các cơ quan, ủy ban mới để phối hợp nâng cao hiệu quả giải ngân. Tuy nhiên, nhiều khó khăn trong khâu triển khai đã tồn tại lâu dài và đến nay vẫn chưa được khắc phục triệt để. Một số biện pháp đã được triển khai sẽ cần thời gian để phát huy hiệu quả. Ví dụ, việc sáp nhập các tỉnh, thành hoặc điều chỉnh Luật Đầu tư công chắc chắn sẽ có tác động tích cực, nhưng trong ngắn hạn có thể gây ra gián đoạn, ảnh hưởng đến tiến độ giải ngân. Một số biện pháp có thể hỗ trợ gồm: Trao thêm quyền linh hoạt trong việc điều chỉnh dự án trong suốt vòng đời đầu tư; tiếp tục tinh giản thủ tục, tăng cường giám sát, cũng như nâng cao hiệu quả ứng dụng thông tin trong theo dõi, quản lý dự án. Chính phủ Việt Nam đặt mục tiêu tăng trưởng khá tham vọng trong năm nay, khoảng 8,3% – 8,5%. Vậy ông có khuyến nghị gì để Việt Nam đạt được mục tiêu này? Dù tăng trưởng kinh tế đạt kết quả tích cực trong những tháng vừa qua song trong những tháng còn lại của năm, những bất định từ môi trường toàn cầu, đặc biệt là các biện pháp thuế quan mới và sự thiếu ổn định trong chính sách thương mại sẽ tiếp tục hiện hữu và có thể tác động đến tăng trưởng. Một phần động lực tăng trưởng trong nửa đầu năm đến từ việc xuất khẩu tăng trước thời hạn, nhằm đón đầu các mức thuế cao hơn, nhưng xu hướng này sẽ chấm dứt trong nửa cuối năm. Vì vậy, chúng tôi dự báo tăng trưởng sẽ chậm lại trong nửa cuối năm, với mức tăng trưởng chung đạt 6,6% trong năm 2025 và 6,1% trong năm 2026. Đây vẫn là kết quả rất tích cực, đặc biệt trong bối cảnh môi trường bên ngoài bất lợi. Chính phủ Việt Nam có thể triển khai một số chính sách để duy trì đà tăng trưởng hiện tại và giảm thiểu rủi ro, cả từ bên ngoài lẫn trong nước.  Thứ nhất, trong lĩnh vực thương mại, tiếp tục thúc đẩy các nỗ lực nhằm giảm bớt bất định xoay quanh chính sách thương mại, chẳng hạn như vấn đề trung chuyển hay tận dụng các thị trường khác để đa dạng hóa vị thế của Việt Nam. Thứ hai, tiếp tục cắt giảm các rào cản phi thuế quan, đồng thời đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu, không chỉ tập trung vào hàng hóa công nghiệp mà còn mở rộng sang dịch vụ, dịch vụ số và các sản phẩm công nghệ cao có giá trị gia tăng lớn. Thứ ba, tăng cường vai trò của doanh nghiệp trong nước để kích thích tiêu dùng tư nhân, qua đó duy trì đà tăng trưởng trong ngắn hạn. Ngoài ra, Chính phủ Việt Nam đang triển khai các kế hoạch đẩy mạnh đầu tư công. Đây là hướng đi rất tích cực để hỗ trợ tăng trưởng, nhằm hiện thực hóa mục tiêu tăng trưởng cao của Chính phủ và tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế trung hạn. Trân trọng cảm ơn ông!  Xuân Anh (thực hiện)  (Theo Tạp chí Nghiên cứu Khoa học kiểm toán, tháng 9/2025)

Giải pháp nâng cao hiệu quả trong lĩnh vực kiểm toán môi trường vì mục tiêu phát triển bền vững

Chủ nhiệm: Ths. Bùi Thị Minh Ngọc; Ths. Nguyễn Thị Hải Yến Thư ký: Ths. Lê Thị Tuyết Nhung Thành viên chính: Ths. Nguyễn Đức Thịnh                                  Ths. Tô Tuấn Anh Đơn vị chủ trì: Kiểm toán nhà nước chuyên ngành III Sự cần thiết nghiên cứu đề tài: Hiện nay, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, tình trạng ô nhiễm môi trường tại Việt Nam đang có chiều hướng diễn biến phức tạp, đặc biệt là sự gia tăng đáng kể về số lượng chất thải, trong đó bao gồm chất thải phát sinh từ lĩnh vực y tế, nếu không được quản lý chặt chẽ có thể gây ảnh hưởng không nhỏ tới đời sống và sức khỏe của người dân. Với vai trò và trách nhiệm được giao, Kiểm toán nhà nước Việt Nam đã và đang hướng đến việc phát triển, đẩy mạnh lĩnh vực kiểm toán môi trường, chú trọng đến công tác kiểm toán chất thải, trong đó có chất thải y tế. Kết quả bước đầu đã đánh giá được những tồn tại, hạn chế về mặt cơ chế, chính sách cũng như công tác quản lý, triển khai thực hiện nhưng nhìn chung các cuộc kiểm toán được thực hiện mới tập trung vào những mục tiêu riêng lẻ, chưa có sự tổng hợp, kết nối thành một bức tranh tổng thể và gắn với các mục tiêu phát triển bền vững tại Việt Nam. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. Mục tiêu nghiên cứu: - Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về kiểm toán môi trường trong lĩnh vực quản lý chất thải y tế hướng tới các mục tiêu phát triển bền vững quốc gia. - Đánh giá thực trạng tổ chức triển khai kiểm toán công tác quản lý chất thải trong lĩnh vực y tế của Kiểm toán nhà nước. Nghiên cứu, áp dụng kinh nghiệm quốc tế. - Đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán công tác quản lý chất thải trong lĩnh vực y tế vì sự phát triển bền vững của Kiểm toán nhà nước. Nội dung nghiên cứu: Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được kết cấu thành 3 chương: Chương 1. Tổng quan về công tác quản lý chất thải y tế vì sự phát triển bền vững Đề tài giới thiệu các khái niệm về môi trường; khái niệm về chất thải y tế và quản lý chất thải y tế; tác động của chất thải y tế; công tác quản lý chất thải y tế tại Việt Nam (căn cứ pháp lý và tổ chức bộ máy quản lý chất thải y tế; quy trình quản lý chất thải y tế tại Việt Nam; thực trạng quản lý chất thải y tế tại Việt Nam). Nhìn chung, công tác quản lý chất thải y tế những năm qua đã đạt được những kết quả nhất định, góp phần nâng cao chất lượng khám chữa bệnh hướng tới sự hài lòng của người bệnh. Tuy nhiên bên cạnh đó còn một số tồn tại, hạn chế như: (1) Còn tình trạng nước thải từ các bệnh viện chưa qua xử lý xả ra môi trường đang là một vấn đề gây bức xúc trong nhân dân; (2) Công tác quản lý chất thải y tế chưa được nhiều bệnh viện quan tâm đúng mức. Theo báo cáo của Cục Quản lý môi trường y tế - Bộ Y tế, chất thải rắn y tế tại tuyến xã chưa được quan tâm và thực hiện, hầu hết các trạm y tế xã chưa xử lý chất thải y tế trước khi xả ra môi trường; (3) Nguồn lực tài chính đầu tư cho hệ thống xử lý chất thải y tế còn thiếu; (4) Công tác kiểm tra, giám sát của cấp có thẩm quyền về việc quản lý chất thải y tế chưa có nhiều kiến nghị mang tính răn đe; (5) Công tác phối hợp của các cơ quan có liên quan chưa thực sự hiệu quả... Đề tài còn trình bày khái niệm về phát triển bền vững và các mục tiêu phát triển bền vững của Liên Hợp Quốc và chỉ ra các vấn đề đặt ra trong quản lý chất thải y tế gắn với mục tiêu phát triển bền vững tại Việt Nam Chương 2. Thực trạng kiểm toán công tác quản lý chất thải trong lĩnh vực y tế vì sự phát triển bền vững của Kiểm toán nhà nước Đề tài khái quát quá trình hình thành và phát triển kiểm toán môi trường; vai trò của các cơ quan kiểm toán tối cao trong việc triển khai kiểm toán môi trường vì sự phát triển bền vững. Bên cạnh đó, đề tài đánh giá thực trạng triển khai kiểm toán công tác quản lý chất thải y tế tại Việt Nam. Đề tài tổng hợp những kết quả kiểm toán trong công tác quản lý chất thải y tế trên một số mặt: Công tác xây dựng, ban hành, hướng dẫn văn bản về quản lý chất thải y tế; công tác lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ môi trường; công tác thanh tra, kiểm tra, theo dõi và giám sát việc quản lý, xử lý chất thải y tế; công tác quy hoạch, đầu tư hệ thống xử lý chất thải; công tác xử lý chất thải y tế. Đề tài cũng chỉ ra những khó khăn, hạn chế trong triển khai thực hiện kiểm toán về mặt cơ sở pháp lý và hướng dẫn hoạt động kiểm toán; tổ chức kiểm toán và nhân lực tham gia hoạt động kiểm toán; công tác phối hợp với các cơ quan, bộ ngành, địa phương, tổ chức; hợp tác quốc tế trong hoạt động kiểm toán; công tác tuyên truyền, phổ biến về hoạt động kiểm toán; các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán công tác quản lý chất thải y tế vì sự phát triển bền vững. Đề tài còn tổng hợp kinh nghiệm quốc tế trong kiểm toán công tác quản lý chất thải vì sự phát triển bền vững của một số cơ quan kiểm toán tối cao các nước Ailen, Chile, Nam Phi, Trung Quốc, Ấn Độ và rút ra bài học kinh nghiệm cho Kiểm toán nhà nước Việt Nam. Chương 3. Giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán môi trường của Kiểm toán nhà nước Đề tài đưa ra một số phương hướng và nguyên tắc làm cơ sở đề xây dựng các giải pháp cụ thể như sau: Tuân thủ và phù hợp; có tính kế thừa; thống nhất, nhất quán; toàn diện và khoa học; khả thi và hữu dụng. Đề tài đã đề xuất được 5 nhóm giải pháp chính gồm: (1) Hoàn thiện căn cứ pháp lý, lộ trình và kế hoạch phát triển hoạt động kiểm toán môi trường (2) Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn, tuyên truyền; (3) Tăng cường công tác phối hợp giữa Kiểm toán nhà nước và các bộ, ngành trong kiểm toán môi trường; (4) Tăng cường hoạt động hội nhập, hợp tác quốc tế; (5) Đề xuất, kiến nghị hoàn thiện quy trình quản lý chất thải y tế tại Việt Nam. Đặc biệt, Đề tài cũng đã xây dựng được Chương trình kiểm toán chất thải y tế trên cơ sở tiếp thu các kinh nghiệm kiểm toán quốc tế và kế thừa các kết quả kiểm toán trong nước, đây là cơ sở để các Kiểm toán nhà nước chuyên ngành, khu vực có thể xem xét, tổ chức thực hiện kiểm toán, góp phần đẩy mạnh hoạt động kiểm toán môi trường gắn với các mục tiêu phát triển bền vững./.

Xây dựng giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành và ứng dụng trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước

Chủ nhiệm: TS. Lê Anh Vũ và Ths. Đoàn Chiến Thắng Thư ký: Ths. Nguyễn Hải Hiệp Thành viên chính: Ths. Bùi Đức Chung                                 Ths. Nguyễn Đăng Khoa Đơn vị thực hiện: Kiểm toán nhà nước chuyên ngành VII   Sự cần thiết nghiên cứu đề tài Ngày nay, công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội. Đảng và Chính phủ Việt Nam đã chọn công nghệ thông tin là một trong những nhiệm vụ trọng tâm cần đẩy mạnh phát triển và không ngừng tăng cường đầu tư cho công nghệ thông tin nhằm tận dụng tối đa các ưu thế và thành quả của Cách mạng 4.0. Nhận thức được vai trò trên của công nghệ thông tin, Kiểm toán nhà nước đã luôn quan tâm đề cao việc phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành và hoạt động kiểm toán. Trong những năm qua, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào tổ chức và hoạt động của Kiểm toán nhà nước đã bước đầu được triển khai và đạt được một số kết quả nhất định. Bên cạnh đó còn bộc lộ một số hạn chế, chưa được triển khai sâu rộng, đồng bộ, còn chậm so với yêu cầu thực tiễn. Vì vậy việc nghiên cứu đề tài: “Xây dựng giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành và ứng dụng trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước” là hết sức cần thiết. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hóa và phát triển lý luận chung về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý điều hành và hoạt động kiểm toán tại Kiểm toán nhà nước dựa trên các kết quả nghiên cứu về lý thuyết ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức lớn, tại SAI Hàn Quốc và EURO SAI. - Đánh giá thực trạng về công nghệ thông tin trong hoạt động của Kiểm toán nhà nước dựa vào ma trận A*G - Đề xuất các giải pháp công nghệ, thể chế, con người để giải quyết các tồn tại đã chỉ ra. Nội dung đề tài: Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, nội dung đề tài gồm 3 chương. Chương 1. Khái quát ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành và hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước Chương 1 trình bày lý thuyết căn bản, kinh nghiệm quốc tế, chiến lược công nghệ thông tin của Kiểm toán nhà nước làm nền tảng cho cả đề tài thông qua việc trình bày mô hình mục tiêu, hệ thống tiêu chí và phương pháp đo lường của việc ứng dụng công nghệ thông tin của Kiểm toán nhà nước dựa trên phân tích ma trận A*G. Mô hình ứng dụng công nghệ thông tin và hệ thống tiêu chí để đánh giá từng nội dung ứng dụng bài toán nghiệp vụ A đang ở mức độ trưởng thành công nghệ thông tin nào. Mô hình mục tiêu dựa trên lý thuyết chung về chuyển đổi số, lý thuyết về xử lý thông tin, tham khảo kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin tại một số SAI, chiến lược phát triển công nghệ thông tin của Kiểm toán nhà nước và phân tích ma trận A*G. Nền tảng lý thuyết và mô hình mục tiêu là cơ sở để chỉ ra các đích cần đến của công tác ứng dụng công nghệ thông tin tại Kiểm toán nhà nước. Chương 2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành và hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước Chương 2 trình bày thực trạng và so sánh với mô hình mục tiêu trên cơ sở phân tích ma trận A*G để chỉ ra các hạn chế, thiếu sót, nguyên nhân và các hoạt động cải tiến trên 3 phương diện: con người, thể chế, công nghệ. Trong đó đề tài tập trung phân tích sâu vấn đề công nghệ gắn với các bài toán kỹ thuật cần phải giải quyết. Đề tài trình bày 6 bài toán kỹ thuật nền tảng của mô hình mục tiêu cần ưu tiên để triển khai đảm bảo chuyển đổi số tại Kiểm toán nhà nước thành công. Các vấn đề tồn tại, hoạt động cần triển khai xem xét trên 3 yếu tố: con người, thể chế, công nghệ và bài toán kỹ thuật cũng là cơ sở để xác định các giải pháp và công nghệ lõi. Chương 3. Các giải pháp đề xuất và phần mềm minh họa Đề tài đề xuất các giải pháp khuyến nghị về công nghệ, về con người và về thể chế. Bên cạnh đó, đề tài trình bày 3 phần mềm mô phỏng là phần mềm SAV- Search, phần mềm SAV-NLP và phần mềm SAV-BI. Đối với từng phần mềm minh họa, đề tài trình bày mô tả chung, các bài toán nghiệp vụ được giải quyết, các giải pháp công nghệ liên quan và các định hướng mở rộng. Đề tài còn đề xuất các khuyến nghị, lộ trình triển khai và các điều kiện cần thiết./.

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Kiểm toán nhà nước đáp ứng xu thế phát triển giai đoạn 2020-2030

Chủ nhiệm: Ths. Lê Tùng Lâm và Ths. Trần Văn Hảo Thư ký: CN. Nguyễn Ngọc Hoàng Thành viên: Ths. Đoàn Thị Thanh Mai, Ths. Nguyễn Công Đức Đơn vị thực hiện: Văn phòng Kiểm toán nhà nước Kết quả: Khá Sự cần thiết nghiên cứu đề tài: Với địa vị pháp lý được khẳng định trong Hiến pháp, Kiểm toán nhà nước (KTNN) đã có bước phát triển quan trọng về quy mô, chất lượng, hiệu quả và tác động của hoạt động KTNN đối với nền tài chính quốc gia, từng bước xứng đáng với sự tin tưởng và kỳ vọng của Đảng, Quốc hội và nhân dân. KTNN hoạt động trên tôn chỉ: “Công minh, chính trực, nghệ tinh, tâm sáng”, để đạt được điều đó, nguồn nhân lực KTNN nói chung, đội ngũ KTVNN nói riêng phải không ngừng nâng cao cả chất và lượng. “Nguồn nhân lực” là 1 trong 3 trụ cột phát triển quan trọng xác định trong Chiến lược phát triển KTNN đến 2030. Xuất phát từ thực tế trên, việc nghiên cứu đề tài là một yêu cầu cấp thiết, có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. Mục tiêu nghiên cứu: - Làm rõ cơ sở lý luận về chất lượng nguồn nhân lực KTNN nói chung và chất lượng KTVNN nói riêng; - Đánh giá thực trạng chất lượng nguồn nhân lực KTNN nói chung và chất lượng KTVNN nói riêng; nghiên cứu và tham khảo kinh nghiệm về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực KTNN của các cơ quan kiểm toán tối cao trên thế giới; - Đề xuất định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực KTNN đáp ứng xu thế phát triển giai đoạn 2020-2030. Nội dung nghiên cứu: Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được kết cấu thành 3 chương. Chương 1: Khái quát về chất lượng nguồn nhân lực của KTNN Tại Chương 1, Đề tài khái quát những vấn đề chung về nguồn nhân lực KTNN và chất lượng nguồn nhân lực KTNN thông qua các khái niệm nguồn nhân lực và nguồn nhân lực KTNN, đặc điểm, vai trò nguồn nhân lực KTNN. Bên cạnh đó, đề tài cũng đề cập đến chất lượng nguồn nhân lực KTNN thể hiện qua khái niệm, tiêu chí đánh giá chất lượng cùng các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực KTNN. Nhóm tác giả cũng trình bày kinh nghiệm quốc tế về chất lượng nguồn nhân lực KTNN, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Chương 2. Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực của KTNN Việt Nam Chương 2 đề cập nội dung thực trạng nguồn nhân lực và chất lượng nguồn nhân lực KTNN: công tác tuyển dụng nhân lực KTNN (đầu vào, tuyển dụng, thi tuyển, xét tuyển), Công tác bố trí, sử dụng nguồn nhân lực KTNN, Công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực KTNN, Công tác đánh giá nguồn nhân lực, Chính sách đãi ngộ đối với nguồn nhân lực KTNN và Công tác quản lý, giám sát cán bộ, công chức. Tiếp theo, Chương 2 đánh giá thực trạng chất lượng nguồn nhân lực KTNN, trong đó nêu ra kết quả đạt được, tồn tại hạn chế về số lượng, cơ cấu, chất lượng nguồn nhân lực, về công tác đào tạo, bồi dưỡng và nguyên nhân của tồn tại hạn chế. Chương 3. Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của KTNN giai đoạn 2020-2030 Xuất phát từ sự cần thiết và định hướng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực KTNN giai đoạn 2020-2030, ban đề tài đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực KTNN, trong đó bao gồm: Hoàn thiện cơ sở pháp lý cho việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực KTNN, Nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng nhân lực, Bố trí, sử dụng nguồn nhân lực hợp lý, đảm bảo phát huy năng lực, sở trường; Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ và kỹ năng chuyên môn kiểm toán đáp ứng xu thế phát triển và hội nhập; Tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng, nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức của công chức, viên chức, Kiểm toán viên nhà nước; Đổi mới công tác đánh giá nguồn nhân lực; Hoàn thiện chế độ chính sách đối với nguồn nhân lực KTNN; Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong hoạt động của KTNN nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Kiểm toán nhà nước; Tăng cường công tác quản lý, giám sát cán bộ, công chức. Cuối cùng, Chương 3 đưa ra các kiến nghị đối với Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ và các bộ, ngành liên quan, đối với Kiểm toán nhà nước, Vụ Tổ chức cán bộ, Văn phòng KTNN, Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán, Trung tâm tin học, Kiểm toán nhà nước chuyên ngành và Khu vực./.