Trong những năm gần đây, thu sử dụng đất - nguồn thu quan trọng của ngân sách các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; nguồn thu này liên tục tăng và trở thành một trong những nguồn lực quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nói chung các địa phương nói riêng
Tuy nhiên, nguồn thu sử dụng đất vẫn chưa tương xứng với tiềm năng quỹ đất; chính sách thuế và phí trong lĩnh vực quản lý đất đai chưa điều tiết hợp lý nguồn thu từ đất vào Ngân sách Nhà nước; chưa trở thành công cụ quản lý thị trường, chống đầu cơ về đất đai, khuyến khích sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả. Thực tế cho thấy, tham nhũng, tiêu cực trong lĩnh vực đất đai vẫn còn xảy ra ở nhiều nơi, nhiều cấp, nhiều ngành. Đầu cơ đất đai đã trở thành phổ biến với những quy mô khác nhau, gây nên những cơn sốt trên thị trường bất động sản, đẩy giá đất tăng cao một cách bất hợp lý, tăng chi phí đầu tư, giảm năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, tác động xấu đến tình hình kinh tế - xã hội. Vì vậy, vấn đề kiểm toán thu sử dụng đất được Kiểm toán Nhà nước (KTNN) quan tâm trong những năm gần đây khi thực hiện kiểm toán ngân sách, tiền và tài sản nhà nước của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cũng như thực hiện kiểm toán chuyên đề thu sử dụng đất.
Điểm 2.4, Kiểm toán việc quản lý và sử dụng đất; Mục II, Chương III quy trình kiểm toán ngân sách nhà nước Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2010/QĐ-KTNN ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Tổng Kiểm toán Nhà nước quy định: “Việc thực hiện kiểm toán việc quản lý, giao nhận quyền sử dụng đất và thu, chi ngân sách phát sinh trong quá trình quản lý, giao, nhận quyền sử dụng đất của chính quyền nhà nước cấp tỉnh thực hiện theo hướng dẫn kiểm toán chuyên đề về quản lý và sử dụng đất của Kiểm toán Nhà nước”. Hiện tại chưa có hướng dẫn kiểm toán chuyên đề về quản lý và sử dụng đất, chưa xây dựng và quy định nội dung kiểm toán cụ thể về quản lý và sử dụng đất. Vì vậy, tác giả xin giới thiệu một số vấn đề chung nhất về mục tiêu, nội dung và phương pháp kiểm toán thu sử dụng đất do KTNN thực hiện.
1. Mục tiêu kiểm toán thu sử dụng đất.
Mục tiêu kiểm toán chung theo quy trình kiểm toán của KTNN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2007/QĐ-KTNN ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Tổng Kiểm toán Nhà nước).
- Xác nhận về tính đúng đắn, trung thực của các báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính trong kiểm toán báo cáo tài chính;
- Kiểm tra, đánh giá và xác nhận việc tuân thủ pháp luật, nội quy, quy chế mà đơn vị được kiểm toán phải thực hiện;
- Đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý và sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước;
- Thông qua hoạt động kiểm toán để chỉ ra và kiến nghị với đơn vị được kiểm toán về các sai phạm và biện pháp khắc phục; chấn chỉnh công tác quản lý tài chính - kế toán, công tác quản lý hoạt động của đơn vị; kiến nghị với cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm chế độ kế toán, tài chính của Nhà nước; đề xuất với Chính phủ và cơ quan liên quan những kiến nghị sửa đổi, cải tiến cơ chế quản lý tài chính - kế toán nhằm bảo đảm các nguồn lực tài chính công được sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả cao nhất.
Mục tiêu kiểm toán thu sử dụng đất
- Xác định việc thu tiền sử dụng đất đảm bảo đúng, đủ, kịp thời vào NSNN;
- Đánh giá việc tuân thủ pháp luật trong tổ chức, quản lý thu tiền sử dụng đất của địa phương;
- Phát hiện kịp thời hành vi tham nhũng, lãng phí, sai phạm trong quản lý đất đai;
- Xác định rõ trách nhiệm của tập thể, cá nhân và kiến nghị xử lý vi phạm;
- Kiến nghị với đơn vị được kiểm toán về các sai phạm và biện pháp khắc phục rong quản lý đất đai cũng như thu tiền sử dụng đất; đề xuất với Chính phủ và UBND tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương những kiến nghị sửa đổi, cải tiến cơ chế quản lý, sử dụng đất nhằm tăng cường quản lý thu NSNN và nâng cao hiệu quả quản lý đất của các địa phương.
2. Nội dung kiểm toán thu sử dụng đất.
Nội dung kiểm toán được thực hiện theo quy định tại Điều 37 (nội dung kiểm toán báo cáo tài chính), Điều 38 (nội dung kiểm toán tuân thủ) và Điều 39 (nội dung kiểm toánhoạt động) Luật kiểm toán nhà nước, năm 2005.
Nội dung kiểm toán:
- Kiểm toán công tác lập và giao dự toán thu Ngân sách Nhà nước về nguồn tiền sử dụng đất;
- Kiểm toán công tác thu sử dụng đất của địa phương có đảm bảo đúng, đủ, kịp thời vào Ngân sách Nhà nước, tình hình miễn giảm về tiền thu sử dụng đất theo quy định pháp luật;
- Phân tích, đánh giá, phân loại và tình hình nợ tiền đất theo cơ chế địa phương và việc báo cáo số nợ đọng cho Trung ương theo pháp luật qui định;
- Kiểm toán công tác kế toán và quyết toán về nguồn thu tiền sử dụng đất theo chế độ kế toán Nhà nước qui định;
- Kiểm toán việc chấp hành Luật Đất đai và các văn bản liên quan; việc ban hành văn bản về quản lý điều hành nguồn thu tiền sử dụng có phù hợp với qui định chung của Nhà nước.
Nội dung kiểm toán cụ thể tạiSở Tài nguyên và Môi trường; Cơ quan thuế; BQL Dự án...
- Kiểm toán tính đúng đắn, trung thực và hợp lý của báo cáo thu sử dụng đất do cơ quan thuế lập;
- Kiểm toán công tác quy hoạch sử dụng đất, công tác thống kê, kiểm kê đất đai, công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và công tác quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Kiểm toán việc giao đất và sử dụng đất tại các dự án so với quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được duyệt như: diện tích các công trình công cộng, công viên cây xanh phù hợp quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt hay không? Nếu việc phê duyệt dự án không đúng quy hoạch được duyệt sẽ phá vỡ cảnh quan môi trường đô thị theo quy định tại Nghị định số 08/2005/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 15/2005/TT-BXD của Bộ Xây dựng;
- Việc thẩm tra hồ sơ xác minh thực địa, xem xét sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết theo quy định tại Điều 134 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ đối với các hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất của các tổ chức;
- Kiểm toán việc tuân thủ quy trình quản lý thu tiền sử dụng đất: Danh mục các dự án đã có quyết định phê duyệt và quyết định thu hồi đất để giải phóng mặt bằng; danh mục các dự án có quyết định giao đất, chuyển từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, các dự án đổi đất lấy cơ sở hạ tầng (bao gồm cả địa điểm, diện tích, tên tổ chức được giao đất); thời điểm bàn giao đất thực tế, diện tích đất bàn giao thực tế của các dự án này. Trên cơ sở đó rà soát, đối chiếu các thông tin trên với tình hình lập bộ và thu tiền sử dụng đất của cơ quan thuế để đánh giá tổng hợp tình hình quản lý thu tiền sử dụng đất tại địa phương;
- Kiểm tra hồ sơ pháp lý làm căn cứ tính tiền sử dụng đất của cơ quan thuế: Quyết định phê duyệt ranh giới sử dụng đất của dự án kèm sơ đồ ranh giới sử dụng đất, bản đồ kỹ thuật thửa đất; Quyết định giao đất, biên bản giao đất thực tế..., phiếu chuyển thông tin địa chính của Sở tài nguyên và Môi trường;
- Xác định mốc thời gian giao đất để áp dụng văn bản xác định giá thu tiền sử dụng đất đối với hồ sơ thu tiền sử dụng đất tại các thời điểm. Kiểm tra trên hồ sơ hoặc trên thực địa vị trí đất so với các tuyến đường có liên quan, nhằm đánh giá tính chính xác của phiếu chuyển thông tin địa chính từ Sở tài nguyên và Môi trường làm căn cứ kiểm tra lại việc áp dụng vị trí đất để xác định đơn giá thu tiền sử dụng đất của cơ quan thuế;
- Quyết định đơn giá tính tiền sử dụng đất, kiểm tra tính chính xác của đơn giá này đối với các dự án giao đất có chuyển đổi mục đích sử dụng đất;
- Kiểm tra diện tích đất có thu tiền sử dụng đất đối với mỗi dự án giao đất. Trong trường hợp dự án thực hiện bồi thường, hỗ trợ về đất đối với diện tích đất được giao bao gồm cả diện tích đất không thu tiền sử dụng đất cần lưu ý cách xác định diện tích đất đã bồi thường hỗ trợ có thu tiền sử dụng đất của cơ quan Thuế trong tổng số diện tích đất đã bồi thường, hỗ trợ về đất để xác định số tiền bồi thường hỗ trợ về đất được khấu trừ;
- Kiểm tra hồ sơ liên quan đến đơn giá đền bù, hỗ trợ về đất, số tiền đền bù, hỗ trợ về đất được khấu trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp NSNN tùy theo từng trường hợp: Giao đất có thu tiền sử dụng đất; chuyển từ thuê đất sang giao đất mà tiền bồi thường về đất chưa khấu trừ hết ở giai đoạn thuê đất; tự chuyển nhượng đất để thực hiện dự án;
- Kiểm tra việc khấu trừ tiền bồi hoàn hỗ trợ về đất sai quy định; khấu trừ chi phí đầu tư công trình hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi dự án không phù hợp với quy định tại Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ;
- Kiểm tra điều kiện miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại các nghị định và thông tư tương ứng với thời điểm giao đất của dự án.
Trong quá trình kiểm toán, cần chú ý một số vấn đề: thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ, thời điểm kê khai, thời điểm nộp tiền, phương thức nộp tiền: một lần, nhiều lần, hay cho nợ tiền sử dụng đất… để áp dụng các điều khoản hướng dẫn bổ sung theo quy định pháp luật về thu tiền sử dụng đất;
- Kiểm tra việc thực hiện các biện pháp xử phạt để thu hồi nợ đọng tiền sử dụng đất của cơ quan Thuế và Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố theo quy định của Luật Quản lý Thuế và Thông tư số 30/2004/TT-BTC ngày của Bộ Tài chính.
Thực tế hiện nay, một số địa phương giao nhiệm vụ cho cơ quan tài chính; Ban quản lý dự án hoặc Trung tâm phát triển quỹ đất quản lý và thu tiền sử dụng đất (Thành phố Đà Nẵng, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nam Sông Hậu...); vì vậy tùy vào điều kiện thực tế để chọn đơn vị được kiểm toán. Đồng thời kiểm toán các tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước của các đơn vị này về việc thu, nộp tiền thu sử dụng đất vào NSNN và sử dụng tiền thu sử dụng đất theo quy định.
3. Phương pháp kiểm toán.
Phương pháp kiểm toán chung
Căn cứ kế hoạch kiểm toán chi tiết đã được duyệt và nhiệm vụ được giao, Kiểm toán viên sử dụng các phương pháp kiểm toán để thực hiện kiểm toán từng nội dung, khoản mục nhằm thu thập và đánh giá các bằng chứng kiểm toán. Các phương pháp kiểm toán thường được sử dụng là: Phương pháp cân đối; phương pháp đối chiếu; phương pháp kiểm kê; phương pháp điều tra; phương pháp thực nghiệm; phương pháp chọn mẫu kiểm toán và phương pháp phân tích.
Phương pháp kiểm toán thu sử dụng đất
- Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu kiểm toán là việc Kiểm toán viên chọn các phần tử “đại diện”, có đặc điểm như tổng thể, đủ độ tiêu biểu cho tổng thể làm cơ sở cho kiểm tra, đánh giá, rút ra kết luận chung cho tổng thể.
Các phương pháp chọn mẫu cụ thể thường áp dụng trong kiểm toán gồm: Chọn mẫu ngẫu nhiên, chọn mẫu theo xét đoán, chọn mẫu theo hệ thống chọn mẫu trên cơ sở phân cấp, chọn mẫu thông qua việc sử dụng công nghệ thông tin.
Phương pháp này được sử dụng để chọn chỉ tiêu kiểm toán, chọn nghiệp vụ phát sinh và hồ sơ đất để kiểm tra.
- Phương pháp phân tích: Phương pháp phân tích là cách thức sử dụng quá trình tư duy lôgíc để nghiên cứu và so sánh các mối quan hệ đáng tin cậy giữa các số liệu, các thông tin nhằm đánh giá tính hợp lý hoặc không hợp lý của các thông tin trong báo cáo của đơn vị được kiểm toán.
Phương pháp này áp dụng trong lựa chọn hồ sơ, kiểm tra hồ sơ tính tiền thuê đất, tiền sử dụng đất.
- Phương pháp đối chiếu: Đối chiếu trực tiếp là phương pháp kiểm toán mà Kiểm toán viên tiến hành so sánh, đối chiếu về mặt lượng của cùng một chỉ tiêu trên các nguồn tài liệu khác nhau (các chứng từ kế toán) để tìm ra các sai sót, gian lận về chỉ tiêu đó; Đối chiếu lôgíc là việc nghiên cứu các mối quan hệ bản chất giữa các chỉ tiêu có quan hệ với nhau thông qua việc xem xét mức biến động tương ứng về trị số của các chỉ tiêu có quan hệ kinh tế trực tiếp, song có thể có mức biến động khác nhau và có thể theo các hướng khác nhau. Hai phương pháp đối chiếu này thường được kết hợp chặt chẽ với nhau trong quá trình kiểm toán.
Phương pháp này áp dụng trong phần lớn quá trình kiểm toán về đất, trong đó đối chiếu giữa số tổng hợp và chi tiết, đối chiếu giữa thực tế và quy định của Nhà nước về quản lý thu tiền thuê đất, từ đó tìm ra những sai sót, bất hợp lý trong việc tính đơn giá đất của dự án và đưa ra nhậ xét, kết luận, kiến nghị kiểm toán.
- Phương pháp phỏng vấn: Là phương pháp kiểm toán mà theo đó bằng những cách thức khác nhau, Kiểm toán viên tiếp cận đối tượng kiểm toán nhằm tìm hiểu, thu nhận những thông tin cần thiết về tình huống, thực chất, thực trạng của một số vụ việc, bổ sung căn cứ cho việc đưa ra những đánh giá, nhận xét hay kết luận kiểm toán. Tùy theo yêu cầu và tình hình cụ thể, Kiểm toán viên có thể sử dụng các phương pháp sau: Phỏng vấn trực tiếp: Kiểm toán viên gặp gỡ và trao đổi trực tiếp với các đối tượng liên quan nhằm thu thập những thông tin cần kiểm tra; Phỏng vấn gián tiếp: Kiểm toán viên sử dụng các bảng chỉ tiêu, phiếu câu hỏi…cần quan tâm kiểm tra tới những cá nhân, tổ chức liên quan để thu thập những thông tin cần kiểm tra.
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp cần thu thập thông tin về các dự án được lựa chọn để kiểm toán.