Nghĩa vụ thuế TNCN của các cá nhân trên được tính trên tổng thu nhập nhận được từ đầu năm dương lịch cho đến tháng rời khỏi Việt Nam.
Hướng dẫn quyết toán thuế năm 2010
Trong tháng 2 năm 2011, Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế đã ban hành các công văn hướng dẫn quyết toán thuế Thu nhập cá nhân (“TNCN”) và thuế Thu nhập doanh nghiệp (“TNDN”) năm 2010 cùng một số lưu ý về các sắc thuế khác, bao gồm:
· Công văn số 486/TCT-TNCN (“CV 486”) ngày 11/02/2011 hướng dẫn quyết toán thuế TNCN năm 2010;
· Công văn số 1933/BTC-TCT (“CV 1933”) ngày 14/02/2011 và Công văn số 518/TCT-CS (“CV 518”) ra cùng ngày, hướng dẫn quyết toán thuế TNDN năm 2010 và một số vấn đề liên quan đến thuế Giá trị gia tăng (“GTGT”), thuế Tiêu thụ đặc biệt (“TTĐB”), và thuế nhà thầu nước ngoài.
Chúng tôi tóm tắt các điểm đáng chú ý trong các công văn trên để Quý doanh nghiệp và các cá nhân kịp triển khai thực hiện:
I. Quyết toán thuế TNCN năm 2010
Quyết toán thuế cho người nước ngoài là cá nhân cư trú
Cá nhân cư trú là người nước ngoài có nghĩa vụ thực hiện quyết toán thuế TNCN hàng năm theo quy định. Trường hợp các cá nhân trên rời Việt Nam khi kết thúc Hợp đồng làm việc trong năm dương lịch thì phải thực hiện quyết toán thuế trước khi xuất cảnh. Kỳ quyết toán thuế trong trường hợp này được tính từ đầu năm dương lịch đến tháng rời khỏi Việt Nam.
Nghĩa vụ thuế TNCN của các cá nhân trên được tính trên tổng thu nhập nhận được từ đầu năm dương lịch cho đến tháng rời khỏi Việt Nam. Nói cách khác, tổng thu nhập chịu thuế sẽ bao gồm cả phần thu nhập phát sinh ở nước ngoài trước khi cá nhân đến Việt Nam. Cá nhân được phép khấu trừ phần thuế TNCN đã nộp ở nước ngoài tương ứng với phần thu nhập nhận được trước khi đến Việt Nam.
Hướng dẫn này sẽ có ảnh hưởng lớn đến nghĩa vụ thuế TNCN của các chuyên gia nước ngoài là cá nhân cư trú ở Việt Nam, sang làm việc và rời khỏi Việt Nam trong năm 2010, do các nguyên nhân sau:
Ø Thuế TNCN phải nộp ở Việt Nam có thể cao hơn so với cách kê khai thuế đối với thu nhập phát sinh từ ngày đầu tiên đến Việt Nam do cá nhân phải kê khai thu nhập phát sinh ngay từ ngày 1/1/2010, kể cả khi được phép giảm trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài tương ứng với phần thu nhập nhận được trước khi đến Việt Nam. Ngoài ra, việc không xuất trình được hoặc xuất trình không đúng hạn chứng từ chứng minh số thuế đã nộp ở nước ngoài có thể dẫn đến việc không được khấu trừ số thuế này;
Ø Cá nhân có thể gặp khó khăn trong việc xin xác nhận đối với phần thu nhập nhận được trước khi đến Việt Nam;
Ø Nghĩa vụ thuế TNCN theo CV 486 được tính từ đầu năm dương lịch. Tuy nhiên, khoản giảm trừ người phụ thuộc lại chỉ được tính từ tháng đầu tiên đến Việt Nam. Khoảng thời gian trước khi đến Việt Nam không được tính giảm trừ người phụ thuộc;
Ø Do đến Việt Nam trong năm 2010, cá nhân cư trú người nước ngoài có thể bị coi là có nhiều hơn một nguồn thu nhập và phải quyết toán TNCN trực tiếp, thay vì quyết toán thông qua cơ quan chi trả thu nhập ở Việt Nam;
Ø Trường hợp thu nhập của chuyên gia nước ngoài ở Việt Nam là thu nhập không bao gồm thuế, chủ lao động và người lao động có thể sẽ phải thỏa thuận ai sẽ chịu phần thuế TNCN có thể phải nộp thêm đối với thu nhập nhận được trước khi đến Việt Nam;
Ø Hiện chưa có hướng dẫn cụ thể về việc tính số tháng chịu thuế dựa trên nguyên tắc làm tròn theo tháng hay tính lẻ tháng theo số ngày thực tế ở Việt Nam trong trường hợp ngày đầu tiên đến Việt Nam không phải là ngày đầu tháng, và/hoặc ngày cuối cùng rời Việt Nam không phải là ngày cuối tháng.
Theo quan điểm của chúng tôi, hướng dẫn cá nhân cư trú là người nước ngoài phải quyết toán thuế TNCN từ đầu năm dương lịch thay vì kể từ ngày đầu tiên đến Việt Nam có thể chưa thống nhất với tinh thần hướng dẫn của Luật thuế TNCN hiện hành và cần được làm rõ hơn trong thời gian tới.
Xác định thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh ở Việt Nam
CV 486 hướng dẫn chi tiết cách xác định phần thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh ở Việt Nam (“thu nhập phát sinh ở Việt Nam”) của cá nhân làm việc ở cả Việt Nam và nước ngoài và có thu nhập toàn cầu mà không tách riêng được phần thu nhập phát sinh ở Việt Nam như sau:
Ø Trường hợp cá nhân không hiện diện ở Việt Nam trong năm tính thuế:
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam | = | Số ngày làm việc cho công việc tại Việt Nam | X | Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) | + | Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam |
Tổng số ngày làm việc trong năm |
Ø Trong các trường hợp khác:
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam | = | Số ngày có mặt ở Việt Nam | X | Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) | + | Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam |
365 ngày |
Hiện tại Luật và các quy định hiện hành về thuế TNCN chưa có định nghĩa rõ ràng về khái niệm thu nhập phát sinh tại Việt Nam. Trên thực tế, thu nhập phát sinh tại Việt Nam thường được tính dựa trên việc phân bổ thu nhập tương ứng với số ngày hiện diện tại Việt Nam đối với cá nhân không cư trú, tuy nhiên không có hướng dẫn rõ ràng về cách xác định “Tổng số ngày liên quan đến công việc ở Việt Nam” trong trường hợp cá nhân không hiện diện tại Việt Nam. Cách tính tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam theo CV 486 nói trên sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới các cá nhân không hiện diện tại Việt Nam nhưng giữ chức danh quản lý tại nhiều nước, trong đó có Việt Nam, như Trưởng Văn phòng đại diện không hiện diện tại Việt Nam, Giám đốc dự án của Văn phòng điều hành của nhà thầu nước ngoài, hoặc cá nhân cung cấp dịch vụ cho bên Việt Nam mà dịch vụ được thực hiện ở nước ngoài..
Giảm trừ gia cảnh
Theo CV 486, số tháng hưởng giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc được tính từ tháng đầu tiên có nghĩa vụ nuôi dưỡng người phụ thuộc. Tuy nhiên, hồ sơ chứng minh người phụ thuộc phải được nộp trước khi quyết toán thuế. Như vậy, trường hợp đến khi quyết toán mới nộp hồ chứng minh người phụ thuộc thì sẽ không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm 2010. Lưu ý là theo quy định hiện hành, hồ sơ chứng minh người phụ thuộc phải được nộp trong vòng 3 tháng kể từ khi tính giảm trừ.
Theo hướng dẫn tại CV 486, giảm trừ gia cảnh được tính trên nguyên tắc tròn tháng, không phân biệt ngày có nghĩa vụ nuôi dưỡng hoặc thay đổi người phụ thuộc là ngày đầu tháng hay cuối tháng.
Hoàn thuế
Quy định về hoàn thuế không thay đổi so với năm 2009, theo đó cá nhân có số thuế nộp thừa khi quyết toán có thể sẽ mất nhiều thời gian hơn khi thực hiện xin hoàn thuế thay vì lựa chọn bù trừ số thuế nộp thừa với số thuế phải nộp trong tương lai. Việc hoàn thuế chỉ áp dụng với cá nhân đã có mã số thuế.
CV 486 cũng quy định người nước ngoài có thu nhập từ nước ngoài và thuộc diện quyết toán thuế trực tiếp có thể ủy quyền cho cá nhân hoặc tổ chức ở Việt Nam kê khai và nộp thay. Cá nhân, tổ chức được ủy quyền có nghĩa vụ nộp thuế cho Ngân sách nhà nước và hoàn trả phần thuế nộp thừa cho cá nhân ủy quyền. Quy định này giúp gỡ bỏ một số thủ tục hành chính không cần thiết trong trường hợp xin hoàn thuế trực tiếp từ cơ quan thuế.
Mầu tờ khai và thủ tục quyết toán thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ kinh doanh
Theo CV 486, các mẫu tờ khai và thủ tục quyết toán thuế TNCN cho năm 2010 không có gì thay đổi so với quy định năm 2009.
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
CV 486 hướng dẫn cách xác định thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán (“CK”) như sau:
Tổng thu nhập tính thuế = Tổng doanh thu các loại CK bán ra – (Tổng giá mua bình quân của các loại CK bán ra + Chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng)
Nghĩa vụ thuế TNCN = Tổng thu nhập tính thuế * 20%
Trong đó:
Ø Tổng doanh thu của mỗi loại CK bán ra = Giá bán * số lượng CK bán ra;
Ø Tổng giá mua bình quân của mỗi loại CK bán ra bằng = [(Trị giá thực tế CK tồn đầu kỳ tính thuế + Trị giá thực tế CK mua trong kỳ tính thuế) / (Số lượng CK tồn đầu kỳ tính thuế + Số lượng CK mua trong kỳ tính thuế)] * Số lượng CK bán ra
Cá nhân phải đăng ký với cơ quan thuế vào đầu năm dương lịch để áp dụng cách tính thuế trên 20% thu nhập từ chuyển nhượng CK.
CV 486 cũng hướng dẫn cụ thể các thủ tục liên quan đến thuế TNCN từ chuyển nhượng chứng khoán. Tuy nhiên, CV 486 không nói rõ liệu các quy định này có áp dụng đối với việc chuyển nhượng CK tại thị trường CK nước ngoài hay không.
II. Quyết toán thuế TNDN năm 2010
Nhìn chung, hướng dẫn quyết toán thuế TNDN năm 2010 không có nhiều thay đổi so với hướng dẫn cho năm 2009 theo Công văn 7250/BTC-TCT ngày 07/06/2010 của Tổng cục Thuế.
CV 518 chủ yếu nhắc lại và làm rõ hơn một số quy định hiện hành về thuế TNDN. Dưới đây là một số điểm mới cấn lưu ý:
· Chi phí khấu hao của tài sản cố định trong thời gian tạm thời dừng sản xuất để sửa chữa (nếu ít hơn 12 tháng) được tính vào chi phí được trừ;
· Quy định về ghi nhận lãi/lỗ chênh lệch tỷ giá:
Chỉ tiêu | Chênh lệch tỷ giá liên quan đến hoạt động kinh doanh chính | Chênh lệch tỷ giá liên quan đến hoạt động khác |
Chênh lêch tỷ giá phát sinh trong kỳ | Tính vào thu nhập chịu thuế của hoạt động sản xuất kinh doanh chính và/hoặc chi phí được trừ của hoạt động sản xuất kinh doanh chính | Tính vào thu nhập khác và/hoặc chi phí được trừ của hoạt động sản xuất kinh doanh chính |
Chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ cuối năm tài chính | Tính vào thu nhập khác; hoặc chi phí được trừ của hoạt động kinh doanh chính sau khi bù trừ lãi và lỗ chênh lệch tỷ giá |
Chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ của tài sản ngắn hạn cuối năm tài chính; Chênh lệch tỷ giá phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản để hình thành tài sản cố định | Thu nhập không chịu thuế; và/hoặc Chi phí không được trừ |
· Thu nhập từ tiền bồi thường vi phạm hợp đồng kinh tế được bù trừ với các khoản chi đền bù vi phạm hợp đồng kinh tế. Phần chênh lệch sau khi bù trừ sẽ được bổ sung vào thu nhập khác hoặc tính giảm trừ vào thu nhập khác. Trường hợp trong năm tính thuế không phát sinh thu nhập khác thì được giảm trừ vào thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh chính;
· Trong thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN, nếu trong năm tính thuế mà doanh nghiệp không đáp ứng đủ các điều kiện ưu đãi thuế theo quy định thì không được hưởng ưu đãi trong năm tính thuế đó. Tuy nhiên, năm đó vẫn được tính là một năm được hưởng ưu đãi thuế TNDN.
III. Hướng dẫn về thuế GTGT
CV 518 tổng hợp và nhắc lại một số hướng dẫn quan trọng về thuế GTGT trong một số công văn gần đây như:
· Các khoản thu thuộc quy trình cho vay và bảo lãnh của tổ chức tín dụng nhìn chung thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT;
· Bán tài sản đảm bảo tiền vay, khoản thu từ dịch vụ bảo quản tài sản quý và các dịch vụ khác của tổ chức tín dụng là đối tượng chịu thuế GTGT;
· Một số dịch vụ liên quan đến chứng khoán (như cung cấp thông tin, tổ chức bán đấu giá cổ phần của các tổ chức phát hành, hỗ trợ kỹ thuật phục vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến của Sở Giao dịch chứng khoán) thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Dịch vụ tư vấn tài chính và nghiệp vụ ứng trước tiền cho người bán của công ty chứng khoán áp dụng 10% thuế GTGT;
· Các khoản thu tiền đóng góp xây dựng hạ tầng của các doanh nghiệp thuê đất trong khu công nghiệp theo đúng giá quy định của Uỷ ban nhân dân và nộp toàn bộ 100% vào ngân sách thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT;
· Thẻ cào điện thoại di động đã có mã số, mệnh giá đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào khu phi thuế quan không thuộc diện áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%;
· Thuế GTGT đầu vào tương ứng với khoản tiền thuê nhà cho chuyên gia nước ngoài làm việc ở Việt Nam theo hợp đồng lao động ký với doanh nghiệp Việt Nam không được khấu trừ. Trường hợp chuyên gia nước ngoài vẫn là nhân viên của công ty nước ngoài, nhận tiền lương từ công ty nước ngoài trong suốt thời gian sang Việt Nam làm việc thì khoản thuế GTGT này được khấu trừ theo quy định.
IV. Hướng dẫn về thuế TTĐB
Theo CV 518, hoạt động cho thuê xe điện (buggy) và thuê người giúp việc trong khi chơi golf (caddy) thuộc diện chịu thuế TTĐB. Tương tự, xe ô tô chạy trong khu vui chơi, thể thao, giải trí sau đó thay đổi mục đích sử dụng; xe ô tô dưới 24 chỗ ngồi nhập khẩu bởi công ty kinh doanh dịch vụ vui chơi, giải trí, thể thao nhưng không phải là loại xe được thiết kế, chế tạo chỉ dùng chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao cũng thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB.
Công văn này cũng hướng dẫn các chứng từ cần thiết để áp dụng miễn thuế TTĐB cho một số mặt hàng nhập khẩu và cách xác định thuế suất thuế TTĐB cho một số loại xe chuyên dụng.
V. Hướng dẫn về thuế nhà thầu
Các dịch vụ môi giới vận tải biển quốc tế cho chủ tàu Việt Nam, môi giới cung cấp dịch vụ phần mềm xuất khẩu ra nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện ở nước ngoài thì thuộc đối tượng không chịu thuế nhà thầu tại Việt Nam.
Quý vị có thể tham khảo CV 486, CV 1933 và CV 518 để biết thêm các hướng dẫn chi tiết.
Bản Cập nhật về Thuế này được cung cấp cho khách hàng và nhân viên nghiệp vụ thuộc các văn phòng của Deloitte Việt Nam. Nội dung trong thông báo này chỉ có tính chất tham khảo. Người đọc cần liên hệ với chuyên viên tư vấn thuế trước khi sử dụng bất kỳ thông tin nào trong thông báo này. Trường hợp cần thêm thông tin liên quan hoặc cần tư vấn chi tiết về vấn đề hoặc những phân tích trên đây, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi.
Nếu Quý vị muốn nhận những ấn phẩm sắp ban hành hoặc muốn thay đổi thông tin liên lạc, vui lòng liên hệ với Ms. Thanh Bùi (Văn phòng Hà Nội, email thanhbui@deloitte.com) hoặc Ms. Trang Đinh (Văn phòng Hồ Chí Minh, email trangdinh@deloitte.com).
Deloitte Việt Nam Thuế trực thuộc Deloitte Việt Nam - một thành viên của văn phòng Deloitte Đông Nam Á bao gồm các hãng thành viên hoạt động tại Brunei, Guam, Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore, Thái Lan và Việt Nam được thành lập để cung cấp những dịch vụ tư vấn chuyên nghiệp đáp ứng yêu cầu cụ thể của các công ty, tập đoàn lớn có tốc độ phát triển nhanh trong khu vực. Để biết thêm thông tin chi tiết, xin vui lòng xem tại địa chỉ trang web: www.deloitte.com/vn.
Deloitte dùng để chỉ Công ty Deloitte Touche Tohmatsu Limitted, một Công ty tư nhận được giới hạn đảm bảo của Vương quốc Anh (“DTTL”), và các hãng thành viên. Các hãng thành viên riêng biệt và độc lập với nhau về mặt pháp lý. Vui lòng xem tại địa chỉ trang we www.deloitte.com/vn/about để biết thêm mô tả chi tiết về cấu trúc của Deloitte Touche Tohmatsu Limted và các hãng thành viên.
© 2011 Công ty TNHH Tư vấn thuế Deloitte Việt Nam