Ngày 15/12/2010, Tổng Cục Hải quan ban hành Thông tư số 205/2010/TT-BTC hướng dẫn xác định trị giá tính thuế hàng hóa xuất, nhập khẩu, thay thế Thông tư 40/2008/TT-BTC
Bản tin thuế tháng 12-2010
VĂN BẢN MỚI
Luật Thuế bảo vệ môi trường
Ngày 15 tháng 11 năm 2010, Quốc hội ban hành Luật thuế bảo vệ môi trường số 57/2010/QH12. Mục tiêu chính của Luật thuế bảo vệ môi trường là khuyến khích phát triển kinh tế đi liền với giảm ô nhiễm môi trường.
Theo Luật này, các mặt hàng sau đây phải chịu thuế bảo vệ môi trường (BVMT) gồm: Xăng dầu (kể cả dầu nhờn, mỡ nhờn); Than đá; Dung dịch hydro-chloro-fluoro-carbon (HCFC) - chất dùng làm môi chất lạnh; Túi ni lông (loại túi, bao bì được làm từ màng nhựa đơn polyetylen, tên kỹ thuật là túi nhựa xốp); Thuốc diệt cỏ, thuốc trừ mối, thuốc bảo quan và thuốc khử trùng thuộc loại hạn chế sử dụng.
Các mặt hàng nêu trên bị tính thuế bảo vệ môi trường ngay khi ban ra, kể cả tiêu dùng nội bộ hoặc tặng cho. Thuế bảo vệ môi trường không tính theo tỷ lệ (%) của giá bán mà tính tuyệt đối trên số lượng. Ví dụ, mỗi kilogram túi nilong bán ra phải chịu thêm khoản thuế bảo vệ môi trường từ 30 - 50 ngàn đồng. Loại thuế này cũng được xét hoàn thuế trong trường hợp hàng nhập khẩu (thuộc diện chịu thuế bảo vệ môi trường) đã tái xuất hoặc xăng dầu xuất bán cho tàu biển nước ngoài.
Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2012. Các quy định về thu phí xăng, dầu tại Pháp lệnh về phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 hết hiệu lực thi hành từ ngày Luật này có hiệu lực.
Luật khoáng sản
Ngày 17 tháng 11 năm 2010, Quốc hội ban hành Luật khoáng sản số 60/2010/QH12. Theo đó, Luật khoáng sản quy định việc bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; quản lý nhà nước về khoáng sản trong phạm vi đất liền, hải đảo, nội thủy, lanh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; điều tra địa chất về khoáng sản; thăm dò, khai thác khoáng sản.
Khoáng sản theo quy định là dầu khí; khoáng sản là nước thiên nhiên không phải là nước khoáng, nước nóng thiên nhiên không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này.
Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2011. Luật khoáng sản ngày 20 tháng 3 năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khoáng sản số 46/2005/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
Hướng dẫn mới về xác định trị giá tính thuế xuất, nhập khẩu
Ngày 15/12/2010, Tổng Cục Hải quan ban hành Thông tư số 205/2010/TT-BTC hướng dẫn xác định trị giá tính thuế hàng hóa xuất, nhập khẩu, thay thế Thông tư 40/2008/TT-BTC. Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký, tức là ngày 30/01/2011. Dưới đây là các thay đổi chính trong Thông tư 205:
§ Phí bản quyền và phí giấy phép
Thông tư 205 bổ sung cac định nghĩa va chi tiết cách thực hiện trong một số trường hợp liên quan đến phí ban quyền và phí giấy phep.
Trong trường hợp không thể xac định được nghĩa vụ phí bản quyền hay phí giấy phép tại thời điểm đăng ky tờ khai nhập khẩu, người nhập khẩu phải kê khai bổ sung va nộp đu phần thuế nhập khẩu thêm vao trong vong 10 ngày kể từ ngay thực tra phí bản quyền, phí giấy phep liên quan trực tiếp đến hang hoa nhập khẩu; và
Trường hợp phí bản quyền, phí giấy phép được tính một phần vao hàng hoá nhập khẩu, một phần căn cứ vào cac yếu tố không liên quan đến hang hoa nhập khẩu mà không tách được cac phần nay thì không được ap dung phương phap 1 – xác định trị gia tính thuế theo trị giá giao dịch – mà phai ap dung phương pháp khác.
§ Phí xếp dỡ hàng hóa (“phí THC”)
Theo Thông tư 205, phí bốc dỡ, xếp hàng (“phí THC”) tai cua khẩu nhập khẩu, trong trường hợp co thể tach riêng khỏi chi phí vẫn tai quốc tế, sẽ không bị coi la một khoản phải cộng cho mục đích xac định trị giá tính thuế hang nhập khẩu. Tuy nhiên nếu không tach được thì không cũng được trừ ra khoi trị gia tính thuế hàng nhập khẩu
§ Chiết khấu, giảm giá
Theo Thông tư 205, doanh nghiệp phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng bằng phương thức L/C hoặc TTR cho toàn bộ hàng hoá nhập khẩu thuộc hợp đồng mua bán. Đồng thời, trị giá khai báo và thực tế về số lượng hàng hoá nhập khẩu; cấp độ thương mại; hình thức và thời gian thanh toán phải phù hợp với Bảng công bố giảm giá của người bán thì khoản giảm giá mới được trừ khỏi trị giá tính thuế.
§ Lãi phải trả
Khoản lãi phải trả liên quan đến việc mua hàng nhập khẩu sẽ được coi là khoản điều chỉnh giảm khi xác định trị giá tính thuế hải quan với điều kiện bổ sung là người khai hải quan chứng minh được rằng tại thời điểm thỏa thuận tài chính được thực hiện, mức lãi suất khai báo không lớn hơn mức lãi suất tín dụng thông thường tại nước xuất khẩu, nhưng không vượt quá mức lãi suất trần do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố
§ Trị giá tính thuế hàng xuất khẩu
Thông tư 205 đã có riêng một phần hướng dẫn xác định trị giá tính thuế hàng xuất khẩu, bổ sung các định nghĩa về hàng hóa xuất khẩu giống hệt/ tương tự, và thủ tục chi tiết trong trường hợp không thể xác định giá tính thuế chính thức tại thời điểm xuất khẩu. Tuy nhiên, một số vấn đề liên quan đến các khoản phải cộng hay các khoản được trừ khỏi trị giá tính thuế hàng xuất khẩu (như thuế xuất khẩu, chi phí bốc dỡ…) vẫn chưa được quy định trong Thông tư này.
Hướng dẫn về thuế Xuất, Nhập khẩu và Thủ tục kiểm tra giám sát Hải quan
Ngay 06 tháng 12 năm 2010, Tổng Cuc Thuế đa ban hành Thông tư số 194/2010/TT-BTC hướng dẫn về Thuế Xuất, Nhập khẩu và Thủ tục kiểm tra giam sat Hai quan thay thế Thông tư 79/2009/TT-BTC. Thông tư 194 se co hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngay ký, tức ngày 20 thang 1 năm 2011. Dưới đây là những thay đổi quan trong trong Thông tư 194:
§ Nhiều thu tuc hải quan đã được sửa đổi theo hướng rõ ràng va thuận tiện hơn cho người khai hải quan như: bổ sung thêm các trường hợp hang hoa khac loai được kê khai trên cung một tờ khai hải quan, quy định linh hoat hơn về địa điểm làm thủ tục khai hai quan, đơn gian hóa thủ tục xác nhận thực xuất, và hướng dẫn chi tiết việc kê khai, phân loại và tính thuế đối với máy móc thiết bị đồng bộ hoặc tháo rời.
§ Liên quan đến ưu đãi thuế, cac sửa đổi trong Thông tư 194 thống nhất với những thay đổi trong Nghị định 87/2010/ND-CP hướng dẫn về Thuế Xuất Nhập khẩu như việc ap dụng danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư, danh mục địa ban kinh tế xã hội khó khăn, bai bo ưu đãi thuế nhập khẩu đối với dự án BOT, BT, BTO...
§ Thông tư 194 quy định chi tiết các tiêu chuẩn đối với tài sản cố định được miễn thuế nhập khẩu. Thông tư 194 cung quy định rõ các dự án co hang hoa được miễn thuế nhập khẩu lần đầu cho các dự án ưu đai về khách sạn, căn hộ, trung tâm thương mai… sẽ không được hưởng miễn thuế nhập khẩu theo cac khoan khac.
§ Ngoai ra, Thông tư 194 cũng có nhiều thay đổi đang chú ý khác như quy định về việc kế thừa hồ sơ tuân thu tốt pháp luật hải quan trong trường hợp chia, tach, sáp nhập, áp dung ty gia tính thuế hay đăng ky danh muc hang hoa miễn thuế…
Hướng dẫn yêu cầu bồi thường khi bị thiệt hại do công chức Thuế, Hải quan thiếu trách nhiệm
Ngày 26/11/2010 Bộ Tư Pháp, Bộ Tài Chính và Thanh Tra Chính Phủ đa ban hành Thông tư liên tịch số 19/2010/TTLT-BTP-BTC-TTCP hướng dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính. Theo đó, trong lĩnh vực thuế và hải quan, doanh nghiệp có quyền yêu cầu cơ quan Nhà nước có liên quan bồi thường khi bị thiệt hại do người thi hành công vụ có hành vi trái pháp luật gây ra thiệt hại khi thực hiện các công việc sau:
- Xác định đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế;
- Xác định căn cứ tính thuế, phí, lệ phí;
- Miễn; giảm; hoàn; giãn nợ; xóa nợ thuế, phí, lệ phí.
- Tiếp nhận và đăng ký hồ sơ hải quan;
- Kiểm tra hồ sơ; kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải;
- Thông quan hàng hóa, phương tiện vận tải.
Để được bồi thường, người bị thiệt hại phải tiến hành các thủ tục khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
Thông tư có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngay ky, tức là ngày 10/1/2011.
VĂN BẢN HƯỚNG DẪN
Thuế Thu nhập doanh nghiệp
Chi tài trợ kèm quảng cáo không được coi là chi phí được trừ
Theo Công văn 3327/TCT-CS ngày 30/8/2010 của Tổng cục Thuế, trường hợp công ty dùng hàng hóa, dịch vụ tài trợ để quảng cáo thì được chấp nhận là chi phí quảng cáo nếu có đủ hóa đơn, chứng từ và bị khống chế mức chi phí được trừ theo quy định.
Tuy nhiên, Công văn 3885/TCT-CS ngày 1/10/2010 của Tổng cục Thuế đã đính chính hướng dẫn trên. Theo đó, hàng hóa, dịch vụ hoặc tiền để tài trợ có kèm theo quảng cáo (không phải là khoản chi tài trợ cho giáo dục, y tế, khắc phục hậu quả thiên tai, làm nhà tình nghĩa cho người nghèo theo đúng đối tượng và đầy đủ hồ sơ theo quy định) thì không được coi là chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Doanh nghiệp chế xuất bán sản phẩm vào thị trường nội địa không được hưởng ưu đãi thuế
Doanh nghiệp chế xuất đang được hưởng các ưu đãi về thuế TNDN theo diện doanh nghiệp chế xuất, nếu bán hàng vào trong thị trường nội địa sẽ không được hưởng ưu đãi thuế TNDN do không đủ điều kiện để coi là doanh nghiệp chế xuất.
Đây là nội dung công văn số 4157/TCT-CS của Tổng Cục Thuế ban hành ngày 15/10/2010.
Thuế Thu nhập cá nhân
Công ty phải khấu trừ 5% thuế TNCN khi trả cổ tức
Theo Công văn 14739/BTC-TCT ngày 2/11/2010 của Tổng cục Thuế, công ty cổ phần có nghĩa vụ khấu trừ, kê khai, nộp thuế TNCN với thuế suất 5% đối với thu nhập từ đầu tư vốn khi trả cố tức bằng tiền cho cổ đông, cả trong trường hợp cổ phiếu đã lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán. Các thành viên của Trung tâm lưu ký chỉ có trách nhiệm trả số tiền cổ tức còn lại (sau khi đã khấu trừ thuế) và chứng từ khấu trừ thuế của công ty cho cổ đông.
Trường hợp thành viên lưu ký chứng khoán đã khấu trừ thuế TNCN trước ngày công văn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ban hành trước ngày công văn này có hiệu lực thì không điều chỉnh lại.
Thuế Giá trị gia tăng
Vướng mắc về chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng xuất khẩu
Bộ Tài chính đã ban hành Công văn 16053/BTC-CST ngày 26/11/2010 hướng dẫn chi tiết các giấy tờ thay thế cho chứng từ thanh toán qua ngân hàng khi hoàn thuế GTGT hàng hoá xuất khẩu trong các trường hợp:
§ Bên nước ngoài mất khả năng thanh toán;
§ Hàng xuất khẩu không đảm bảo chất lượng phải tiêu huỷ ở nước ngoài;
§ Hàng xuất khẩu bị tổn thất.
Ví dụ đối với trường hợp hàng hoá xuất khẩu bị tổn thất, cơ sở xuất khẩu hàng hoá phải có văn bản giải trình rõ lý do và được sử dụng một trong số các giấy tờ sau để thay thế cho chứng từ thanh toán qua ngân hàng:
- Giấy xác nhận việc tổn thất ngoài biên giới VN của cơ quan có thẩm quyền liên quan (01 bản sao); hoặc
- Biên bản xác định tổn thất hàng hoá trong quá trình vận chuyển ngoài biên giới Việt Nam nêu rõ nguyên nhân tổn thất (01 bản sao).
Các giấy tờ trên chỉ yêu cầu bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ sở xuất khẩu hàng hoá. Các chứng từ, giấy tờ xác nhận của bên thứ ba thay thế cho chứng từ thanh toán qua ngân hàng bằng tiếng Anh thì không yêu cầu dịch công chứng. Chứng từ dưới dạng điện tử phải có bản in bằng giấy.
Khấu trừ thuế GTGT đầu vào khi mua hàng hóa nhiều lần trong cùng một ngày từ một nhà cung cấp
Trường hợp mua hàng hóa, dich vụ của một nhà cung cấp nhiều lần trong ngày, theo quy định, tại Tiết b4 Điểm 1.3 Mục II Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính đã hướng dẫn về điều kiện khấu trừ thuế giá trị tăng đầu vào như sau: “Trường hợp mua hàng hóa, dich vụ của một nhà cung cấp có giá trị dưới hai mươi triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong cùng một ngày có tổng giá trị trên hai mươi triệu đồng thì chi được khấu trừ thuế đối với trường hơp có chứng từ thanh toán ngân hàng”.
Theo Công văn số 3884/TCT-NDNL ngày 1/10/2010, Tổng cục Thuế làm rõ khái niệm “một nhà cung cấp” trường hợp đơn vị mua hàng hóa từ nhiều chi nhánh khác nhau của cùng Công ty mẹ.
Theo đó, các chi nhánh là các cửa hàng xăng dầu tại các huyện của một công ty xăng dầu có mã số riêng 13 số, trong đó có 10 số đầu phụ thuộc vào công ty chủ quản, thực hiện xuất hóa đơn riêng, thực hiện kê khai và nộp thuế GTGT thì từng chi nhánh được coi là “một nhà cung cấp’.
Tuy nhiên trong trường hợp đơn vị mua hàng có nhiều xe mua xăng dầu nhiều lần trong ngày tại một hoặc các cửa hàng xăng dầu khác nhau. Để phù hợp với chính sách khấu trừ thuế GTGT đầu vào và phục vụ công tác quản lý, công ty nên ký hợp đồng mua bán hàng hóa với công ty xăng dầu – đơn vị có nhiều chi nhánh, hàng tháng có thể căn cứ dựa theo số liệu trên bảng kê mua xăng dầu tại các cửa hàng khác nhau chuyển về thực hiện thanh toán chuyển khoản qua ngân hàng để được kê khai khấu trừ thuế GTGT.
Thuế GTGT đối với các khoản thu dịch vụ cấp tín dụng, bảo lãnh
Theo công văn số 15221/BTC-CST của Bộ Tài Chính ban hành ngày 9/11/2010 gửi Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, đối với một số khoản thu từ dịch vụ cấp tín dụng bao gồm: phí cam kết, phí thu xếp khoản vay, phí tham gia hợp vốn… chưa được quy định trong văn bản pháp luật nếu được cho phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan quản lý chuyên ngành xác định thuộc quy trình cho vay thì khoản thu dịch vụ này thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Điều kiện kê khai chứng từ thanh toán hàng bán trả chậm
Trường hợp đơn vị mua hàng bán trả chậm vẫn được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Nếu đến hạn thanh toán mà bên mua vẫn chưa thanh toán thì Công ty phải kê khai điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã khấu trừ. Sau đó, khi có chứng từ thanh toán qua Ngân hàng, Công ty khai bổ sung đúng hoặc sau 1 ngày kể từ ngày báo Có của Ngân hàng.
Trường hợp quá hạn thanh toán mà Công ty không kê khai điều chỉnh giảm nhưng trước khi bị tranh tra, kiểm tra thuế Công ty đã có đủ chứng từ thanh toán, thì Công ty chỉ bị xử phạt vi phạm về thủ tục thuế nếu việc không kê khai điều chỉnh không dẫn đến thiếu số thuế phải nộp. Ngược lại, nếu việc không kê khai điều chỉnh không dẫn đến thiếu số thuế phải nộp, thì Công ty có thể bị xử phạt về hành vi chậm nộp thuế, khai thiếu thuế, trốn thuế theo quy định.
Nội dung trên được quy định tại Công văn số 4081/TCT-KK ngày 12/10/2010.
Hoa hồng đại lý cho tàu biển nước ngoài: khoản nào chịu thuế và không chịu thuế GTGT?
Theo hướng dẫn tại Công văn số 10587/BTC-TCT ngày 24/07/2009 thì khoản hoa hồng đại lý từ việc bán cước và thu hộ cước vận tải biển quốc tế từ thì được miễn tính thuế GTGT. Tuy nhiên, hoa hồng cho các khoản thu hộ như phí THC, phí lưu kho, lưu bãi tại Việt Nam thuộc diện phải chịu thuế GTGT.
Nội dung trên được hướng dẫn tại Công văn số 4058/TCT-CS ngày 11/10/2010 của Tổng cục Thuế Về thuế GTGT đối với hoa hồng đại lý cho hàng vận tải nước ngoài.
Quy định về hóa đơn, chứng từ
Hướng dẫn việc sử dụng và quản lý Hóa đơn
Ngày 15/12/2010, Tổng Cục Thuế ban hành Công văn 5132/TCT-CS hướng dẫn trả lời một số thắc mắc của doanh nghiệp về việc sử dụng và quản lý hóa đơn. Dưới đây là một số điểm quan trọng trong công văn:
Mẫu hóa đơn
- Trong thời gian chuyển giao giữa Thông tư 153 ban hành ngày 28/09/2010 và Quyết định đính chính 2905/QĐ-BTC ngày 9/11/2010 về mẫu hóa đơn, nếu doanh nghiệp đã đặt in hóa đơn theo mẫu hóa đơn tham khảo ban hành kèm theo Phụ lục của Thông tư số 153/2010/TT-BTC thì doanh nghiệp được sử dụng cho đến hết số hóa đơn đã đặt in và thay đổi vào lần in tiếp theo.
Trong các lần in tiếp theo, doanh nghiệp sử dụng mẫu hóa đơn tham khảo đã được đính chính.
- Mẫu hóa đơn ban hành kèm theo Thông tư 153 chỉ mang tính chất hướng dẫn, do đó, doanh nghiệp chỉ cần thể hiện đầy đủ các chỉ tiêu bắt buộc về hóa đơn theo quy định tại Thông tư 153.
- Doanh nghiệp tự xác định mẫu hóa đơn để đặt in, thực hiện ký hợp đồng với nhà in và trước khi sử dụng hóa đơn phải gửi Thông báo phát hành cho cơ quan thuế. Thông tư 153 không quy định cơ quan thuế phải duyệt mẫu hóa đơn.
- Trong trường hợp doanh nghiệp thay đổi địa chỉ sau khi đặt in hóa đơn hoặc địa chỉ trên hóa đơn bị in sai, doanh nghiệp thực hiện đóng dấu địa chỉ mới vào bên cạnh tiêu thức địa chỉ đã in sẵn hoặc địa chỉ in sai sót để tiếp tục sử dụng. Trong trường hợp thay đổi địa chỉ, doanh nghiệp phải gửi thông báo về địa chỉ mới đến cơ quan thuế địa phương.
Tiếp tục sử dụng hóa đơn đã in trong năm 2010
- Doanh nghiệp có thể tiếp tục sử dụng hóa đơn đã in trong năm 2010 đến hết ngày 31/3/2011. Tuy nhiên doanh nghiệp phải đăng ký với cơ quan thuế chậm nhất vào ngày 20/1/2011.
- Trường hợp doanh nghiệp đã đặt in hóa đơn trong năm 2010 với số lượng lớn, đến hết ngày 31/3/2011 doanh nghiệp vẫn chưa sử dụng hết nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng các hóa đơn này và nếu các hóa đơn này vẫ đủ các tiêu thức bắt buộc theo quy định tại Thông tư 153 thì doanh nghiệp có quyền thực hiện Thông báo phát hành các hóa đơn chưa sử dụng này tới Cơ quan thuế. Cơ quan thuế sẽ tiến hành rà soát số lượng các hóa đơn chưa sử dụng trong Quý I/2011.
- Doanh nghiệp được phép sử dụng hóa đơn đã in trong năm 2010 khi bán hàng xuất khẩu đến hết 31/3/2011. Các hóa đơn này cũng phải đăng ký với cơ quan thuế chậm nhất vào ngày 20/1/2011.
Hướng dẫn về việc mua hóa đơn do Cơ quan thuế phát hành và đóng dấu tên khi mua hóa đơn tại Cơ quan thuế
Ngày 15/12/2010, Tổng Cục Thuế ban hành Công văn 5129/TCT-TVQT về việc bán hoá đơn do cơ quan Thuế phát hành và đóng dấu tên khi mua hoá đơn tại cơ quan Thuế. Theo đó, không bắt buộc cac hộ, ca nhân kinh doanh thuộc diện được mua hoá đơn cua cơ quan Thuế phai đong dấu tên trên hoá đơn khi mua hoa đơn. Ngoai ra, công văn cung hướng dẫn bổ sung đối với hoa đơn tự in, đặt in như sau:
- Hoa đơn GTGT, hoa đơn xuất khẩu, Phiếu xuất kho hàng gửi ban đai ly do cac tổ chức, ca nhân tự in, đặt in được tham khao theo mẫu 5.1, 5.4 va 5.6 tai Phu lục kèm theo Quyết định số 2905/QĐ-BTC ngay 09/11/2010 cua Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc đính chính Thông tư số 153/2010/TT-BTC
- Về ky hiệu hoa đơn, 3 ky tự cuối cùng thể hiện năm tao hoa đơn va hình thức hoá đơn. Năm tạo hoa đơn được thể hiện bằng hai số cuối của năm. Các hoá đơn tự in, đặt in đa tao co 3 ky tự cuối là 10T, 10P hoặc la 11T, 11P được chấp nhận.
- Về số hoa đơn, hoa đơn (bao gồm cả tem, vé, thẻ) phải được tao đu 7 chữ số.
Xuất nhập khẩu & Hải quan
Hướng dẫn về dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư theo Nghị định 149/2005/NĐ-CP
Ngay 30/11/2010, Tổng Cục Hải quan ban hành công văn số 7167/TCHQ-TXNK khẳng định lại một số điểm trong Nghị định 149/2005/NĐ-CP. Theo đó, các dự án đầu tư xây dựng khu du lịch quốc gia, khu du lịch sinh thái; khu công viên văn hóa có các hoạt động thể thao, vui chơi, giải trí theo đúng tiêu chí, quy định của cơ quan có thẩm quyền thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư theo Điều 16 Nghị định số 149/2005/NĐ-CP, còn các dự án đầu tư nằm ngoài các lĩnh vực này như trung tâm hội nghị, khu resort, khu nghỉ dưỡng... không thuộc lĩnh vực ưu đai đầu tư để hưởng ưu đai thuế nhập khẩu theo Điều 16 Nghị định trên.
Chuyên mục do Deloitte Việt Nam cung cấp